Những điều cần biết về chính sách cho vay để mua, thuê nhà ở xã hội
Nhà ở là một nhu cầu thiết yếu của con người, đặc biệt là trong bối cảnh đô thị hóa ngày càng phát triển. Dẫu vậy, với giá nhà đất ngày càng tăng cao, nhiều người dân, đặc biệt là những người có thu nhập thấp, gặp khó khăn trong việc sở hữu nhà ở. Để giải quyết vấn đề, Nhà nước đã ban hành chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội. Trước hết với nhà ở xã hội, tại Khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định rõ định nghĩa như sau: Nhà ở xã hội là một loại hình nhà ở được Nhà nước hỗ trợ về giá cả, tiền sử dụng đất, tín dụng, cho các đối tượng chính sách cụ thể, có nhu cầu về nhà ở nhưng chưa có khả năng chi trả theo giá thị trường.
Nhà ở xã hội là nhà ở thuộc sở hữu và quản lý của cơ quan nhà nước (có thể là trung ương hoặc địa phương) hoặc được các tổ chức phi lợi nhuận xây dựng để cung cấp nhà ở giá rẻ dành cho một số đối tượng thuộc chính sách ưu tiên trong xã hội như công chức nhà nước hoặc người có thu nhập thấp mà chưa có nhà ở thuê hoặc mua. Loại hình nhà này được cung cấp ra thị trường với mục đích đưa cơ hội sở hữu căn hộ với mức giá thấp hơn (thấp hơn nhà ở thương mại) cho những đối tượng nằm trong chính sách, đặc biệt là những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
Thông thường, nhà ở xã hội ở Việt Nam thường có 2 loại: loại do Nhà nước đầu tư xây dựng và loại do các doanh nghiệp tư nhân xây dựng. Cụ thể:
1. Loại do Nhà nước đầu tư, xây dựng với mục đích là nhà ở xã hội
2. Loại do doanh nghiệp tư nhân xây dựng rồi bán lại cho quỹ nhà ở xã hội, theo các hình thức đặc thù như giảm thuế VAT, giảm thuế đất,…
3. Nhà ở thương mại nhưng phải bán lại 5% cho vào quỹ nhà ở xã hội địa phương theo pháp luật hiện hành.
Nhà ở xã hội tại các đô thị thường là nhà chung cư, diện tích mỗi căn không quá 70 m²/sàn, nhưng không được dưới 30 m²/sàn, đồng thời vẫn phải đảm bảo các tiêu chuẩn về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy định của từng loại đô thị.
LƯU Ý KHI MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Trước tiên bạn cần phải xác định bản thân mình hoặc người mua có đúng đối tượng được phép mua, bán nhà ở xã hội hay không. Cần cân nhắc, lựa chọn nhà ở xã hội phù hợp nhất: Nếu đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện, thỏa mãn diện được mua nhà ở xã hội bạn cần phải cân nhắc, lựa chọn dự án cho phù hợp, nhất là về vị trí và yếu tố tài chính sao cho phù hợp nhất với bản thân.
Thời điểm ký kết hợp đồng: Bên bán được phép huy động vốn từ phía khách hàng nhưng phải tuân thủ đúng theo quy định pháp luật và không được vượt quá 70% giá trị nhà ở ghi trong hợp đồng.
Quy định đối với người mua, thuê nhà ở xã hội: Người mua nhà ở xã hội cũng không được phép chuyển nhượng căn nhà trong thời gian 5 năm tính từ thời điểm hoàn thành số tiền mua, thuê trong hợp đồng với chủ đầu tư. Sau thời gian đó, sẽ được cấp các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất và mới được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê. Nếu trong thời gian giới hạn 5 năm, người mua nhà ở xã hội có nhu cầu bán lại thì chỉ có thể bán lại cho nhà nước, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội đó hoặc các đối tượng thuộc diện được phép mua nhà ở xã hội khác.
Lưu ý đối với người mua lại nhà ở xã hội: Cần chú ý người bán nhà ở xã hội cho bạn đã trả hết số tiền theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư hay chưa. Nếu người này chưa trả hết thì việc mua bán này sẽ vi phạm pháp luật.
CHÍNH SÁCH CHO VAY VỐN
Vay thế chấp để mua nhà ở xã hội thực sự là một giải pháp hữu ích cho khách hàng khi muốn sở hữu căn nhà mơ ước mà tài chính chưa đủ. Tuy nhiên, để được cấp vay thế chấp cho mục đích này, khách hàng phải đáp ứng đủ những điều kiện vay mua nhà ở xã hội theo quy định của từng tổ chức tín dụng. Dưới đây là những điều kiện vay tiền ngân hàng mua nhà đất xã hội mà khách hàng cần đáp ứng khi nộp hồ sơ vay thế chấp.
1. Đối tượng được vay vốn
a) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng
b) Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
c) Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
d) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
2. Điều kiện vay
a) Đối với vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội
- Các đối tượng quy định tại Điểm b), c), d), đ) Khoản 1 Đối tượng được vay vốn phải thuộc diện không phải đóng thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ theo từng thời kỳ;
- Phải thực hiện gửi tiền tiết kiệm hàng tháng tại NHCSXH với thời gian gửi tối thiểu 12 tháng kể từ ngày ký Hợp đồng tín dụng với NHCSXH, mức gửi hàng tháng tối thiểu bằng mức trả nợ gốc bình quân tháng của người vay vốn;
- Có đủ hồ sơ chứng minh về đối tượng, điều kiện thực trạng nhà ở, điều kiện cư trú và điều kiện thu nhập để được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định;
- Có nguồn thu nhập và khả năng trả nợ theo cam kết với NHCSXH;
- Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống;
- Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư dự án mà dự án của chủ đầu tư đó có trong danh mục dự án xây dựng nhà ở xã hội thuộc chương trình, kế hoạch đầu tư nhà ở xã hội của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Có vốn tự có tối thiểu bằng 20% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội;
- Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng ba bên.
b) Đối với vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở - Các đối tượng quy định tại Điểm b), c), d), đ) Khoản 1 Đối tượng được vay vốn phải thuộc diện không phải đóng thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ theo từng thời kỳ;
- Phải thực hiện gửi tiền tiết kiệm hàng tháng tại NHCSXH với thời gian gửi tối thiểu 12 tháng kể từ ngày ký Hợp đồng tín dụng với NHCSXH, mức gửi hàng tháng tối thiểu bằng mức trả nợ gốc bình quân tháng của người vay vốn;
- Có đủ hồ sơ chứng minh về đối tượng, điều kiện thực trạng nhà ở, điều kiện cư trú và điều kiện thu nhập để được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định;
- Có nguồn thu nhập và khả năng trả nợ theo cam kết với NHCSXH;
- Có Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội tại các tổ chức tín dụng;
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa phương cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dụng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn
được tồn tại của công trình;
- Có vốn tự có tối thiểu bằng 30 % phương án tính toán giá thành của người vay;
- Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật và quy định của NHCSXH.
3. Lãi suất cho vay
a) Hiện nay lãi suất cho vay là 4,8%/ năm.
b) Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.
4. Mức hạn cho vay
a) Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội: Mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội.
b) Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở: Mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án tính toán giá thành và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
Lưu ý: Hiện nay, nguồn vốn cho vay còn hạn chế trong khi nhu cầu vay nhiều, trước mắt chỉ nên cho vay đối với xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở tối đa không vượt quá 500 triệu đồng/khoản vay.
5. Phương thức cho vay
NHCSXH thực hiện cho vay trực tiếp tại trụ sở chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh hoặc Phòng giao dịch (PGD) NHCSXH cấp huyện, có ủy thác một số nội dung công việc cho các tổ chức chính trị - xã hội, gồm: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Người vay vốn là thành viên của Tổ tiết kiệm vay vốn (TK&VV) được thành lập và hoạt động theo quy định của NHCSXH.
Tóm lại, mỗi ngân hàng có thể có những điều kiện vay mua nhà ở xã hội riêng. Do đó, khách hàng cần tìm hiểu kỹ các điều kiện vay tiền ngân hàng mua nhà đất hoặc vay thế chấp do ngân hàng quy định để hồ sơ được xét duyệt nhanh chóng và thuận tiện.
Cùng chuyên mục